Khái niệm cho đất bằng giấy viết tay [Thủ tục pháp lý]
Khái niệm tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay
Hiểu một cách đơn giản thì việc tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay được xem là một dạng hợp đồng không được công chứng, chứng thực. Và theo quy định mới nhất tại điều 167 Luật Đất Đai năm 2013 đã chỉ rõ hợp đồng tặng cho bằng giấy viết tay phải được công chứng, chứng thực như sau:“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng và chứng thực”.
Theo đó, các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý. Trừ trường hợp quy định tại điều 129 bộ luật dân sự năm 2015.
Cho đất bằng giấy viết tay phải được công chứng
Những trường hợp cho đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý
Thực tế có rất nhiều mảnh đất trước kia được để lại cho con cháu bằng hình thức viết tay; gây khó khăn cho chủ sở hữu sau này khi muốn làm sổ đỏ hay muốn bán đi. Vì thế, Nhà nước đã quy định một số trường hợp cho đất bằng giấy viết tay vẫn có hiệu lực pháp luật như sau:Thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sử dụng.
Nếu sử dụng đất tặng cho trước ngày 01/01/2008 thì vẫn có hiệu lực dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; đồng thời hợp đồng tặng cho không bắt buộc phải chứng thực, công chứng. Nhưng nếu sử dụng đất nhận tặng cho từ 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 thì phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo điều 100 Luật đất đai năm 2013. Nếu không có giấy tờ đi kèm thì tặng cho đất không có hiệu lực.
Mẫu giấy cho đất viết tay hợp lệ
Đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận
Vấn đề này được quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo đó nếu người sử dụng đất do nhận tặng cho trước ngày 01/07/2014 mà bên nhận chỉ có giấy chứng nhận hoặc hợp đồng về tặng cho của bên tặng; thì thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà không cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.Nội dung phải có trong mẫu giấy cho tặng đất viết tay
Để đảm bảo về mặt nội dung, cũng thuận tiện hơn cho việc chứng minh quyền tặng cho có hiệu lực về sau này thì trong giấy viết tay cho đất phải đảm bảo đủ những nội dung dưới đây:- Ghi rõ thông tin bên tặng cho, gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/Thẻ căn cước công dân, đơn vị cấp, hộ khẩu thường trú,...
- Ghi rõ thông tin bên được tặng cho, gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/Thẻ căn cước công dân, hộ khẩu thường trú...
- Ghi rõ thông tin tài sản cho, tặng: Loại hình, vị trí, diện tích, tài sản trên đất, thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xác định nghĩa vụ nộp thuế và các lệ phí liên quan
- Nêu rõ những phương thức giải quyết khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp
- Ghi rõ thời điểm giao, cho, tặng đất cho người được tặng
- Cam kết của các bên cho/ tặng, được cho/được tặng hoàn toàn tự nguyện
- Hai bên cần ký và ghi rõ họ tên, sau đó đến cơ quan hành chính Nhà nước để công chứng nhằm đảm bảo tính pháp lý của giấy cho tặng đất.
Giấy viết tay tặng cho đất phải đầy đủ thông tin, nội dung
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định
Cho đất bằng giấy viết tay đôi khi khiến chủ sở hữu sau này khó khăn khi chuyển nhượng lại cho người khác hoặc đi làm sổ đỏ. Vì thế việc tặng cho theo đúng thủ tục và quy định của Nhà nước sẽ là cách đơn giản nhất để tránh những rắc rối sau này. Quy trình cụ thể như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Các loại giấy tờ được chuẩn bị theo Khoản 3, Điều 167, Luật 2013 như sau:
- Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
- Bản sao công chứng Chứng minh nhân dân
- Bản sao công chứng Sổ hộ khẩu gia đình
- Biên bản trích đo thửa đất có xác nhận của các hộ giáp ranh
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định, sau đó tiến hành các công việc:
- Gửi thông tin địa chính tới Cơ quan thuế để xác định và thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định
- Xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
Quy định về Luật đất đai đã có nhiều thay đổi để việc cho đất bằng giấy viết tay vẫn có giá trị pháp lý. Vì thế, những người đang vướng phải trường hợp này có thể yên tâm và đến các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Đừng quên truy cập vào website Batdongsanonline để đón đọc thêm nhiều tin tức mới khác.